Thông thường, "vĩ mô" là từ dùng để mô phỏng tầm rộng lớn hoặc rất lớn, tuỳ vào cách sử dụng thì "vĩ mô" có thể mang chức năng của một danh từ hoặc tính từ. Trong đó, danh từ "vĩ mô" là quy mô lớn nhất và bao quát toàn hệ thống, có một phạm vi rộng lớn, còn tính từ "vĩ mô" chỉ phạm vi toàn bộ môi trường hay nền kinh tế. Đây là một từ có ý nghĩa trái ngược hoàn toàn với "vi mô".
Như đã nói ở trên, "vĩ mô" mang ý nghĩa thể hiện một phạm vi rộng lớn, bao quát, còn "vi mô" có ý nghĩa của một phạm vi nhỏ hép, chi tiết, cụ thể, một khía cạnh nhỏ trong một hệ thống lớn.
Kinh tế vĩ mô hay còn được hiểu là kinh tế trên một diện rộng (Macroeconomic), là một phân ngành kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả nền kinh tế nói chung.
Kinh tế vi mô (Microeconomics) là ngành của kinh tế học, quan tâm, nghiên cứu hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế cũng như quá trình xác định giá và lượng của các đầu vào nhân tố và sản phẩm trong các thị trường cụ thể.
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế như: sản lượng quốc gia, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tổng cung, tổng cầu, các chính sách kinh tế quốc gia, thương mại quốc tế. Phạm vi của kinh tế học vĩ mô là nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể thống nhất.
Phạm vi nghiên cứu: tổng sản phẩm, việc làm, lạm phát, tăng trưởng, chu kì kinh tế, vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ,...
Phương pháp nghiên cứu: Kinh tế học vĩ mô sử dụng tích cực phương pháp mô hình hoá. Gần như mỗi hiện tượng kinh tế vĩ mô lại được mô tả bằng một mô hình riêng với những giả thiết riêng.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu kinh tế học vĩ mô nhằm giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu những hành vi của các chủ thể kinh tế, như doanh nghiệp, hộ gia đình,... trên một thị trường cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu: Các lý luận cơ bản cho kinh tế học như cung, cầu, giá cả, thị trường; Các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng; Lý thuyết về hành vi của người sản xuất; Cấu trúc thị trường; Thị trường các yếu tố sản xuất: Lao động - vốn - tài nguyên; Vai trò của Chính Phủ trong nền kinh tế thị trường; Các lý luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế; Các lý luận thất bại về thị trường,...
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hoá; Phương pháp so sánh tĩnh; Phương pháp phân tích cận biên,...
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu kinh tế học vi mô nhằm phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường, khi thị trường không vận hành hiệu quả cũng như miêu tả những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo.
Mặc dù "vĩ mô" và "vi mô" có khái niệm hoàn toàn trái ngược nhau, tuy nhiên bộ phận cấu thành của hai khái niệm này đều cần bổ sung cho nhau mới tạo nên nền kinh tế và không thể chia cắt nhau trong nền kinh tế.
Định nghĩa
A. Kinh tế vĩ mô là một trong những môn học nghiên cứu về nền kinh tế trong bình diện tổng thể, cụ thể trong đó nghiên cứu bao gồm cấu trúc, đặc điểm, hành vi của cả nền kinh tế nói chung
B. Kinh tế vi mô là việc nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng, hộ gia đình có sự tham gia trong nền kinh tế và doanh nghiệp
Đối tượng
A. Phân tích các biên số kinh tế về tổng hợp
B. Phân tích các biến số kinh tế về cá thể
Ứng dụng
A. Áp dụng cho những vấn đề và môi trường bên ngoài
B. Áp dụng cho những hoạt động nội bộ
Phạm vi nghiên cứu
A. Toàn bộ các sản phẩm, lạm phát, việc làm, chu kì kinh tế, tăng trưởng, vai trò trong việc ổn định kinh tế vĩ mô từ chính phủ,...
B. Nghiên cứu về các lý luận của cơ bản trong kinh tế, lý thuyết hành vi từ người tiêu dùng và người sản xuất, thị trường trong các yếu tố sản xuất, cấu trúc thị trường,...
Phương pháp nghiên cứu
A. Sử dụng phương pháp về mô hình hoá
B. Sử dụng phương pháp về mô hình hoá, phương pháp phân tích cận biên, phương pháp so sánh tĩnh
Tầm quan trọng
A. Giúp duy trì mức ổn định giá chung, cùng với đó là giải quyết các phát sinh chính trong nền kinh tế: giảm phát, lạm phát,...
B. Giúp xác định mức giá của sản phẩm dựa vào các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế
- Ví dụ về kinh tế vĩ mô như:
Nghiên cứu, thống kê về xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn của cả nước;
Nghiên cứu thống kê về thu nhập bình quân đầu người trên cả nước;
Nghiên cứu, thống kê về tỷ lệ thất nghiệp trong thời gian nhất định;
Nghiên cứu, thống kê về tổng cung và cầu của một sản phẩm trong giai đoạn nhất định
- Ví dụ về kinh tế vi mô như:
Nghiên cứu về thị hiếu của người tiêu dùng trong một thời gian nhất định
Nghiên cứu về thị hiếu của người dùng khi ngân sách chi tiêu hạn chế;
Nghiên cứu về hành vi của doanh nghiệp khi lựa chọn sản phẩm;
Nghiên cứu thị trường cạnh tranh tốt nhất.
Tất cả các nghiên cứu dù là nghiên cứu vi mô hay nghiên cứu vĩ mô thì đều nhằm đáp ứng nhu cầu định hướng nền kinh tế trong giai đoạn mới. Các doanh nghiệp khi có thông tin về nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong một khu vực cụ thể có thể sáng tạo sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dùng trong nền kinh tế. Đối với nhà nước, nghiên cứu kinh tế vĩ mô và vi mô giúp nhà nước nhận thấy những điểm còn thiếu sót trong nền kinh tế là tìm ra cách khắc phục. Vì vậy, để nền kinh tế phát triển bền vững và ổn định thì việc nghiên cứu kinh tế vi mô và vĩ mô luôn cần gắn liền và bổ trợ cho nhau.
Kinh tế vĩ mô (MACROECONOMICS) là phân tích nền kinh tế của một quốc gia như một tổng thể, xem xét dữ liệu tổng hợp như tình hình lạm phát, sản xuất công nghiệp, mặt bằng giá, và tình trạng thất nghiệp. Trái với kinh tế vi mô, phân tích các lĩnh vực kinh doanh và các nhóm ngành.
Kinh tế vĩ mô, khoa, môn (macroeconomics) là ngành của kinh tế học nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế với tư cách một tổng thể. Các phân tích kinh tế vĩ mô thường tập trung vào việc nghiên cứu cơ chế hoạt động của nền kinh tế và xác định các yếu tố chiến lược quy định thu nhập và sản lượng quốc dân, mức sử dụng lao động, giá cả và sự biến động của chúng.
!#
Comments 0
Share
Kinh tế học là một nhánh của khoa học xã hội nghiên cứu và giải thích hành vi của con người liên quan đến sản xuất, trao đổi và sử dụng các hàng hoá và dịch vụ. Có nhiều định nghĩa về kinh tế học nhưng tiêu biểu trong đó là định nghĩa của David Begg: “Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách thức xã hội giải quyết 3 vấn đề: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?”.
Kinh tế vi mô (microeconomics) là ngành của kinh tế học quan tâm nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng và doanh nghiệp cũng như quá trình xác định giá và lượng của các đầu vào nhân tố và sản phẩm trong các thị trường cụ thể. Trong phân tích kinh tế vĩ mô, người ta nghiên cứu cách thức phân bổ nguồn lực kinh tế khan hiếm cho các mục đích sử dụng khác nhau và tìm cách phát hiện những yếu tố chiến lược, quyết định việc sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Kinh tế vĩ mô trong tiếng Anh là Macroeconomics. Đó là môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
Nội dung của khái niệm kinh tế đã mở rộng cùng với sự phát triển xã hội và nhận thức của con người. Kinh tế được xem là một lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người trong việc tạo ra giá trị đồng thời với sự tác động của con người vào thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội.
Căn cứ vào góc độ, phạm vi và sự tương tác giữa các hoạt động kinh tế, kinh tế học phân chia thành hai bộ phận quan trọng: Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu những hành vi của các chủ thể kinh tế, như doanh nghiệp, hộ gia đình…trên một thị trường cụ thể.
* Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường, khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo.
* Phạm vi nghiên cứu: Các lý luận cơ bản cho kinh tế học như cung, cầu, giá cả, thị trường; Các lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng; Lý thuyết về hành vi của người sản xuất; Cấu trúc thị trường; Thị trường các yếu tố sản xuất: Lao động – vốn – Tài nguyên; Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường; Các lý luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế; Các lý luận về thất bại thị trường;….
* Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hoá; Phương pháp so sánh tĩnh; Phương pháp phân tích cận biên;….
* Ví dụ: Kinh tế vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của người tiêu dùng: Với ngân sách hạn chế, người tiêu dùng lưa chọn hàng hoá và dịch vụ như thế nào để tối đa hoá độ thoả dụng; Hộ gia đình mua bao nhiêu hàng hoá, cung cấp bao nhiêu giờ lao động; Hoặc nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp, tập trung xem xét quyết định của doanh nghiệp trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào, sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận; doanh nghiệp thuê bao nhiêu lao động và bán bao nhiêu hàng hoá; Hoặc nghiên cứu các thị trường cụ thể: thị trường lao động, đất đai, vốn; nghiên cứu các mô hình thị trường: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo, độc quyền…
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế như sản lượng quốc gia, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tổng cung, tổng cầu, các chính sách kinh tế quốc gia, thương mại quốc tế v.v. Nó nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể thống nhất.
* Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị.
* Phạm vi nghiên cứu: tổng sản phẩm, việc làm, lạm phát, tăng trưởng, chu kỳ kinh tế, vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ, v.v.
* Phương pháp nghiên cứu: Kinh tế học vĩ mô sử dụng tích cực phương pháp mô hình hóa. Gần như mỗi một hiện tượng kinh tế vĩ mô lại được mô tả bằng một mô hình riêng với những giả thiết riêng
* Các trường phái kinh tế học vĩ mô: Chủ nghĩa Keynes; Trường phái tổng hợp; Trường phái tân cổ điển; Chủ nghĩa kinh tế tự do mới; Trường phái cơ cấu;….
* Ví dụ: Kinh tế vĩ mô nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khoản chi tiêu đến tổng cầu. Sự tác động của chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ đến tổng cầu, sự tương tác giữa tổng cung và tổng cầu tạo nên các cán cân bằng kinh tế vĩ mô như thế nào?….
Kinh tế học vi mô đi sâu nghiên cứu, phân tích những tế bào kinh tế cụ thể, còn kinh tế học vĩ mô nghiên cứu tổng thể nền kinh tế, tức là nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các tế bào kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế.
Kinh tế học vi mô và vĩ mô tuy nghiên cứ kinh tế trên những giác độ khác nhau nhưng đều là những bộ phận quan trọng cấu thành nên kinh tế học, không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế, nếu chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất kinh doanh mà không có điều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý nhà nước về kinh tế thì nền kinh tế sẽ bất ổn định và không thể phát triển được.
Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn, do đó, việc quản lý của Nhà nước đối với chúng bằng pháp luật là cơ sở để bảo đảm an toàn cho các giao dịch bất động sản. Mọi bất động sản đều được Nhà nước quản lý như đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, cũng như các biến động của chúng. Mọi giao dịch bất động sản phải có sự giám sát của Nhà nước, đặc biệt trong khâu đăng ký pháp lý.
Sự tham gia của Nhà nước vào thị trường bất động sản thông qua yếu tố pháp luật sẽ làm cho thị trường bất động sản ổn định hơn và an toàn hơn. Bất động sản được đăng ký pháp lý theo đúng pháp luật sẽ có giá trị hơn, chúng được tham gia vào tất cả các giao dịch, mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh, cổ phần…Hơn nữa, thông qua kiểm soát thị trường bất động sản, Nhà nước tăng được nguồn thu ngân sách từ thuế đối với các giao dịch bất động sản.
Thứ nhất, quản lý tốt thị trường bất động sản sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển, tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Thị trường bất động sản có quan hệ trực tiếp với các thị trường như thị trường tài chính tín dụng, thị trường xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng, thị trường lao động… Theo phân tích đánh giá của các chuyên gia kinh tế, ở các nước phát triển nếu đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tăng lên 1 USD thì sẽ có khả năng thúc đẩy các ngành có liên quan phát triển từ 1,5 – 2 USD.
Phát triển và điều hành tốt thị trường bất động sản sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các biện pháp kích thích vào đất đai, tạo lập các công trình, nhà xưởng, vật kiến trúc…để từ đó tạo nên chuyển dịch đáng kể và quan trọng về cơ cấu trong các ngành, các vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nước.
Theo thống kê của Tổng cục thuế các khoản thu ngân sách có liên quan đến nhà, đất trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000 bình quân là 4.645 tỷ đồng/năm mặc dù tỷ lệ này mới chiếm gần 30% các giao dịch, còn trên 70% chưa kiểm soát được và thực tế là các giao dịch không thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Nếu thúc đẩy bằng cơ chế, chính sách và pháp luật để các giao dịch bất động sản chính thức (có đăng ký và thực hiện nghĩa vụ thuế) và đổi mới cơ chế giao dịch theo giá thị trường thì hàng năm thị trường bất động sản sẽ đóng góp cho nền kinh tế trên dưới 20.000 tỷ đồng mỗi năm.
Thứ hai, quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản sẽ đáp ứng nhu cầu bức xúc ngày càng gia tăng về nhà ở cho nhân dân.
Thị trường nhà ở là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường bất động sản. Thị trường nhà ở là thị trường sôi động nhất trong thị trường bất động sản, những cơn “sốt” nhà đất hầu hết đều bắt đầu từ “sốt” nhà ở và lan toả sang các thị trường bất động sản khác và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Vì vậy, phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản nhà ở, bình ổn thị trường nhà ở, bảo đảm cho giá nhà ở phù hợp với thu nhập của người dân là một trong những vai trò quan trọng của quản lý nhà nước về thị trường bất động sản nhà ở.
!#
Vĩ mô được dùng để mô phỏng tầm rộng lớn hay rất lớn. Tuỳ vào cách sử dụng thì vĩ mô có thể là thuộc loại danh từ hoặc tính từ. Vi mô nhỏ hơn, thuộc phạm vi của vĩ mô. Để hiểu kinh tế vĩ mô là gì cùng sự khác biệt chi tiết với kinh tế vi mô, bạn đọc đừng bỏ qua bài viết này nhé.
Kinh tế vi mô có tên tiếng Anh là Microeconomics. Đây là ngành của kinh tế học nhằm nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Ghi lại quá trình xác định giá và lượng của các đầu vào nhân tố cùng sản phẩm trong các thị trường cụ thể. Phân tích kinh tế vĩ mô nghiên cứu cách thức phân bổ nguồn lực kinh tế khan hiếm cho những mục đích sử dụng khác nhau. Từ đó tìm cách phát hiện các yếu tố chiến lược để đưa ra quyết định việc sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
Kinh tế vĩ mô và vi mô đều là những khái niệm bạn cần quan tâm
Kinh tế vĩ mô có tên tiếng Anh là Macroeconomics. Đây là môn khoa học về nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
Nội dung của khái niệm kinh tế đã mở rộng cùng sự phát triển của xã hội và nhận thức con người. Kinh tế là một lĩnh vực hoạt động trọng yếu của xã hội loài người, tạo ra giá trị và tác động vào thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội.
Dựa trên góc độ, phạm vi và sự tương tác giữa các hoạt động kinh tế thì kinh tế học được chia thành hai bộ phận quan trọng: Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô.
1/ Kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu, phân tích những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế. Bao gồm tăng trưởng kinh tế, sản lượng quốc gia, thất nghiệp, lạm phát, các chính sách kinh tế quốc gia, thương mại quốc tế, tổng cung, tổng cầu,… Nền kinh tế được nghiên cứu một cách tổng thể thống nhất.
Mục tiêu nghiên cứu: Giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, lạm phát, tiêu dùng, thất nghiệp, buôn bán đa quốc gia, tài chính đa quốc gia tiết kiệm và đầu tư. Các mô hình và dự báo mà kinh tế học vĩ mô đưa ra được cả chính phủ với các tập đoàn lớn sử dụng để phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế cũng như các chiến lược quản trị.
Phạm vi nghiên cứu: tổng sản phẩm, chu kỳ kinh tế, việc làm, lạm phát, tăng trưởng, vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ,…
Phương pháp nghiên cứu: Kinh tế học vĩ mô sử dụng phương pháp mô hình hoá. Gần như mỗi một hiện tượng kinh tế vĩ mô đều được mô tả bằng một mô hình riêng với những giả thiết riêng.
Các trường phái kinh tế học vĩ mô: Trường phái tổng hợp, Trường phái tân cổ điển, Chủ nghĩa Keynes, Chủ nghĩa kinh tế tự do mới, Trường phái cơ cấu,…
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khoản chi tiêu đến tổng cầu. Sự tác động của chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa đến tổng cầu, sự tương tác giữa tổng cung và tổng cầu tạo nên các cán cân bằng kinh tế vĩ mô thế nào?
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế
2/ Kinh tế học vi mô
Nếu như kinh tế học vĩ mô nghiên cứu tổng thể thì kinh tế học vi mô đi sâu nghiên cứu, phân tích các tế bào kinh tế cụ thể. Tức là nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các tế bào kinh tế có ảnh hưởng thế nào tới sự phát triển của nền kinh tế.
Kinh tế học vi mô và vĩ mô tuy được nhìn nhận trên nhiều góc độ khác nhau nhưng đều là những bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế học. Chúng không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế, nếu chỉ đơn thuần giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay sản xuất kinh doanh mà không điều chỉnh kinh tế vĩ mô, quản lý nhà nước về kinh tế thì nền kinh tế vẫn bất ổn định và không thể phát triển được.
=> Nếu bạn đang có nhu cầu vay vốn để đầu tư kinh doanh thì có thể tiến hành vay tiền nhanh chóng tại cọng ty F88 bằng cách click vào nút sau đây:
Kinh tế học vi mô nghiên cứu các hành vi của chủ thể kinh tế. Bao gồm doanh nghiệp, hộ gia đình,… trên một thị trường cụ thể.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ. Sự phân phối được sử dụng nhiều cách khác nhau giữa các nguồn tài nguyên giới hạn. Phân tích thất bại của thị trường khi vận hành không hiệu quả, mô tả những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo.
Phạm vi nghiên cứu: Những lý luận cơ bản cho kinh tế học. Bao gồm cung, cầu, giá cả, thị trường; Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, người sản xuất; Các yếu tố sản xuất: Lao động – vốn – Tài nguyên; Cấu trúc thị trường; Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường; Các lý luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế, về thất bại thị trường,…
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hoá, phương pháp phân tích cận biên, phương pháp so sánh tĩnh,…
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu sự chọn lựa của người tiêu dùng: Với ngân sách hạn chế, người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá và dịch vụ sao cho tối đa hoá độ thoả dụng; Hộ gia đình cần mua bao nhiêu hàng hoá, cung cấp bao nhiêu giờ lao động; Hay nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp, tập trung xem xét quyết định trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào, sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp; doanh nghiệp đã thuê bao nhiêu lao động và bán bao nhiêu hàng hoá. Cũng có thể là nghiên cứu các thị trường cụ thể, bao gồm thị trường lao động, đất đai, vốn, mô hình thị trường theo sự cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo, độc quyền,…